Thuốc Acyclovir với hoạt chất cyclovir có tác dụng làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Cả dạng uống và dạng cream dùng ngoài da của thuốc được chỉ định trong điều trị các thể nhiễm virus Herpes. Xem thêm thông tin về thuốc Acyclovir dạng cream dùng ngoài da trong bài viết sau.
Thành phần của thuốc Acyclovir
– Hoạt chất: Mỗi 1 gam cream chứa cyclovir 50mg.
– Tá dược: PEG-5-glycerol-stearat, dimethicon, cetyl alcohol, paraffin lỏng, vaselin trắng, propylen glycol, nước tinh khiết
Công dụng và chỉ định
– Nhiễm virus herpes simplex da bao gồm herpes môi và herpes sinh dục khởi phát và tái phát.
Chống chỉ định khi dùng thuốc Acyclovir
– Bị quá mẫn cảm với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Không được thoa thuốc Acyclovir lên niêm mạc (như niêm mạc miệng, mắt, âm đạo) để tránh kích ứng tại chỗ.
Các trường hợp nên thận trọng:
– Khi sử dụng Acyclovir STADA ở vùng sinh dục hay hậu môn và sử dụng đồng thời với bao cao su ngừa thai, bao cao su có thể bị rách do thành phần paraffin và chất dầu đặc petroleum có trong Acyclovir.
Phụ nữ có thai và cho con bú
– Chưa có những thông tin về hiệu quả sử dụng kem Acyclovir STADA trong thời kỳ mang thai ở người.
Liều lượng và cách dùng của thuốc Acyclovir
– Thoa một lớp cream mỏng vào các vùng da bị tổn thương 5 lần/ngày, cứ mỗi 4 giờ.
– Phải thoa không chỉ những vùng có dấu hiệu nhiễm herpes thấy được (phồng rộp, sưng tấy, đỏ) mà cả những vùng kế cận. Phải nhớ rửa sạch tay cả trước và sau khi bôi thuốc để tránh bội nhiễm cho vùng da bị tổn thương hoặc lây virus đến các vùng da khác chưa bị nhiễm.
– Thông thường, điều trị liên tục trong 5 ngày nhưng tùy theo cá nhân và tiếp tục cho đến khi các vết phồng đóng mày hay lành hẳn. Tuy nhiên, thời gian điều trị không quá 10 ngày.
Tương tác thuốc
– Cho đến nay chưa có tương tác với các loại thuốc khác được biết đến.
Tác dụng không mong muốn
– Khi dùng thuốc có thể gặp cảm giác nóng, kim châm thoáng qua ở vùng da điều trị. Thỉnh thoảng bị đỏ, khô, đóng vẩy ở vùng da điều trị.
– Hiếm gặp các phản ứng da (viêm da tiếp xúc) sau khi dùng thuốc. Có thể bị đau do viêm da tiếp xúc nếu các tác dụng phụ trên xảy ra rõ rệt và trên vùng da rộng hơn vùng da được điều trị bằng kem thuốc.
Dược học
Acyclovir là một dẫn chất purin nucleosid tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1 – 2 và virus Varicella-zoster (VZV). In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
– Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
– Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
– Bất hoạt DNA polymerase của virus.
Ghi chú: Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo từ nhà sản xuất. Bệnh nhân không được tự ý áp dụng những thông tin này. Việc sử dụng thuốc cần có ý kiến của bác sỹ chuyên khoa. Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy có biểu hiện bất thường nên ngưng thuốc, liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.